Thứ Tư, 25 tháng 12, 2019

Ung thư cổ tử cung có chữa được không?


Ung thư cổ tử cung là căn bệnh mà nhiều phụ nữ gặp phải hiện nay. Ung thư cổ tử cung có chữa được không là câu hỏi của nhiều người. Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý ác tính của tế bào gai hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung. Ung thư được hình thành do sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào bất thường và tạo thành các khối u trong cổ tử cung, sau đó xâm lấn các khu vực xung quanh và di căn tới các bộ phận khác trên cơ thể. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu câu trả lời cho bạn và tìm hiểu chi tiết về căn bệnh.
Ung thư cổ tử cung có chữa được không?
* Ung thư cổ tử cung có chữa được không?
Hiện nay, với nền y khoa ngày càng hiện đại và tiến bộ, bệnh ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi được nếu phát hiện sớm. Càng được phát hiện sớm thì tỷ lệ chữa khỏi (bệnh nhân sống khỏe mạnh trên 5 năm) và khả năng bảo tồn chức năng sinh sản càng cao. Còn nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn thì sẽ rất khó chữa trị.
Tùy theo từng giai đoạn của ung thư cổ tử cung mà khả năng điều trị thành công sẽ thay đổi, cụ thể như sau:
Giai đoạn tại chỗ (insitu): Bệnh nhân phát hiện bệnh sớm và được các chuyên gia hàng đầu về phụ khoa và ung bướu điều trị tích cực, lúc này cơ hội sống trên 5 năm có thể lên đến 96%.
Giai đoạn chớm nở này còn gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Các tế bào bất thường mới xuất hiện trong lớp lót bề mặt của cổ tử cung, chưa ăn sâu xuống mô chính và chưa lan ra các bộ phận khác trong cơ thể. Bác sĩ có nhiều phương pháp chữa trị tại chỗ mà vẫn giữ được chức năng tử cung và buồng trứng như khoét chóp (cắt một phần nhỏ cổ tử cung theo hình nón), phẫu thuật bằng vòng cắt đốt, lazer, hoặc đông lạnh tế bào ung thư bằng dung dịch nitơ lỏng…
Giai đoạn 1: Tỷ lệ sống trên 5 năm giảm còn 80-90%.
Tế bào ung thư đã xâm lấn mô chính của cổ tử cung, song vẫn chưa khu trú sang cơ quan khác. Bác sĩ sẽ quyết định cắt một phần hay toàn bộ tử cung, hoặc xạ trị. Các mô sẹo để lại sau phẫu thuật có thể gây hẹp cổ tử cung, ngăn chặn tinh trùng và trứng gặp nhau. Nếu cắt bỏ quá nhiều mô, phụ nữ mang thai trở lại có nguy cơ dọa sảy.
Giai đoạn 2: Khả năng sống sót trên 5 năm còn 50-60%. Giai đoạn 3: Chỉ còn 25-35% cơ hội để bệnh nhân sống trên 5 năm.
Khối ung thư bắt đầu lan đến âm đạo cũng như các mô xung quanh cổ tử cung, xa hơn nữa có thể ra khắp vùng chậu. Điều trị chính bằng xạ trị phối hợp với hóa trị, không bảo tồn được chức năng sinh sản. Một số trường hợp có thể phẫu thuật nhưng thường phải cắt bỏ tử cung và buồng trứng, kết hợp thêm xạ và hóa trị.
Giai đoạn 4: Con số này chỉ còn dưới 15%.
Khối u lan ra ngoài vùng chậu đến các bộ phận gần đó như bàng quang, trực tràng hoặc di căn đến các cơ quan xa phổi, gan, xương…. Lúc này, điều trị khỏi rất khó khăn, chủ yếu nhằm kéo dài thời gian sống và giảm triệu chứng.
Trên 90% bệnh khi tái phát di căn xa sẽ tử vong trong vòng 5 năm
* Tìm hiểu chi tiết về căn bệnh ung thư cổ tử cung – Nguyên nhân triệu chứng, cách phòng và điều trị bệnh
1. Nguyên nhân ung thư cổ tử cung
Bị ưng thư cổ tử cung do vi rút HPV: Virut HPV (Human Papilloma) là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, có trên 80 % phụ nữ bị nhiễm virut HPV ít nhất một lần trong đời. Những phụ nữ đã có hoạt động tình dục đều có nguy cơ nhiễm virut HPV, và loại virut này có thể đeo bám theo phụ nữ suốt cả cuộc đời, chúng chỉ chờ cơ hội để tấn công, gây ra bệnh ung thư cổ tử cung.
Quan hệ tình dục không an toàn cũng là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung: Quan hệ tình dục là một trong những yếu tố chủ yếu gây bệnh ung thư cổ tử cung. Những người có quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ tình dục với nhiều bạn tình, quan hệ với đối tượng có đời sống tình dục quá phức tạp, … có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung rất cao. Bên cạnh đó, bệnh ung thư cổ tử cung cũng có thể “gõ cửa” những đối tượng có quan hệ tình dục trước 18 tuổi. Nguyên nhân, quan hệ tình dục quá sớm, khi bộ phận sinh dục chưa phát triển hoàn thiện, dễ gây ra các tổn thương cho vùng kín và dẫn tới các bệnh viêm nhiễm tại bộ phận sinh hơn, gây ung thư cổ tử cung.
Ngoài ra, quan hệ với bạn tình đã có quan hệ với phụ nữ mắc bệnh ung thư cổ tử cung, nguy cơ lây bệnh cũng khá cao.
Hệ thống miễn dịch suy yếu nguyên nhân khiến bạn mắc ung thư cổ tử cung: Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu sẽ tạo điều kiện cho các tế bào ung thư bộc phát và gây bệnh. Đồng thời, đây cũng là cơ hội thuận lợi cho vi rút HPV tấn công, gây bệnh ung thư cổ tử cung. Bệnh nhân mắc bệnh HIV/ AIDS, viêm gan mạn, tiểu đường, … chính là những đối tượng nguy cơ.
Chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng: Chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng giúp cơ thể khỏe mạnh, miễn dịch được các nguy cơ gây bệnh. Trái lại, chế độ dinh dưỡng nghèo nàn (đặc biệt là thiếu vitamin A) sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung.
Ung thư cổ tử cung có chữa được không?
Bị ung thư cổ tử cung do các yếu tố di truyền: Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đến từ trường Đại học Dược Alber Einstein, những phụ nữ sở hữu một số gen di truyền đặc biệt của thế hệ trước có tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung cao hơn hẳn so với những người bình thường khác. Song song với đó, những người có lịch sử gia đình mắc bệnh ung thư cổ tử cung cũng có nguy cơ mắc bệnh cao.
Sinh con khi tuổi đời còn quá trẻ, hoặc sinh đẻ nhiều lần cũng gây ung thư cổ tử cung: Phụ nữ sinh con khi tuổi đời còn quá trẻ (trước 18 tuổi) có tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung cao hơn hẳn so với những người bình thường. Lý do, bộ phận sinh sản chưa phát triển hoàn thiện và phụ nữ còn quá trẻ còn thiếu kiến thức về vấn đề vệ sinh cá nhân. Đối với nhóm phụ nữ sinh đẻ quá nhiều lần, tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung cũng khá cao. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, những phụ nữ sinh từ 03 con trở lên có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung cao gấp đôi so với nhóm phụ nữ chưa sinh con.
Quá lạm dụng thuốc tránh thai: Thuốc tránh thai có rất nhiều tác dụng phụ, trong đó có liên quan đến căn bệnh ung thư cổ tử cung. Do vậy, để hạn chế tối đa tỷ lệ mắc bệnh chị em nên sử dụng những biện pháp tránh thai an toàn khác, ví dụ như sử dụng bao cao su.
Ngoài những nguyên nhân trên, nhóm người từng có tiền sử mắc bệnh lay nhiễm qua đường tìnhdục như nhiễm vi khuẩn Chlamydia, bệnh lậu, bệnh giang mang, … cũng cần đề phòng với nguy cơmắc bệnh ung thư cổ tử cung.
2. Triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung
+ Ra máu âm đạo bất thường: Đây là biểu hiện phổ biến của ung thư cổ tử cung. Bạn có thể chảy máu vào giữa các kỳ kinh nguyệt, trong hoặc sau khi quan hệ tình dục hoặc bất cứ lúc nào sau khi mãn kinh.
+ Tiết dịch âm đạo có mùi hôi: Dịch âm đạo tiết ra nhiều bất thường, có màu xanh hoặc vàng hoặc có mủ lẫn máu thì rất có thể là dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu. Tuy nhiên, những triệu chứng này cũng có thể là biểu hiện của các bệnh lý phụ khoa khác. Vì vậy để xác định được nguyên nhân chính xác, bạn cần phải đi khám phụ khoa.
+ Đau, khó chịu khi quan hệ tình dục: Đau khi quan hệ tình dục có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân. Mặc dù vậy các chuyên gia vẫn khuyến cáo bạn nên thăm khám để có hướng điều trị phù hợp hoặc phát hiện được ung thư cổ tử cung ngay từ giai đoạn đầu.
+ Đau vùng xương chậu, đau lưng dưới: Các cơn đau có thể từ âm ỉ đến buốt, tập trung ở một vị trí ở vùng xương hông sau đó khuếch tán dần hoặc có thể xuất hiện cùng lúc ở bất kỳ khu vực nào ở xương hông. Nếu cơn đau chỉ mới gần đây và bạn đang không trong kỳ kinh nguyệt thì có thể đó chính là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung.
+ Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Ung thư cổ tử cung gây mất cân bằng hormone trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự phát triển và rụng trứng, do đó, bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt có màu đen sẫm…
+ Thay đổi thói quen đi tiểu: Tiểu tiện, đại tiện không kiểm soát hoặc có ít máu trong nước tiểu có thể là triệu chứng cảnh báo ung thư cổ tử cung.
+ Sưng đau ở chân: Khi khối u phát triển lớn dần sẽ gây chèn vào các dây thần kinh và mạch máu ở vùng xương chậu gây ra đau và sưng chân.
Ung thư cổ tử cung có chữa được không?
3. Cách phòng bệnh ung thư cổ tử cung
+ Tiêm phòng vắc-xin HPV: Trong giai đoạn từ 9 đến 26 tuổi, bạn nên tiêm vắc-xin HPV để phòng ngừa ung thư cổ tử cung. Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, phụ nữ cần tiêm đủ 3 mũi vắc xin ngừa HPV trong vòng 6 tháng đến 1 năm. Loại vắc-xin đặc biệt này chỉ có tác dụng ngăn chặn giai đoạn tiền ung thư vì thế bạn cần tiêm đúng liệu trình theo chỉ định của nhân viên y tế.
+ Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, vận động hợp lý: Ăn uống theo chế độ dinh dưỡng khoa học sẽ góp phần nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng chống lại các nguy cơ gây bệnh ung thư nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng. Đặc biệt các loại thực phẩm giàu vitamin E, A, C và canxi chứa chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi các gốc tự do, từ đó ngăn ngừa ung thư. Đồng thời có một chế độ nghỉ ngơi, vận động thể dục, thể thao hợp lý cũng sẽ góp phần phòng tránh ung thư. Nghiên cứu cho thấy stress là một trong những nguyên nhân khiến mầm bệnh hình thành và phát triển nhanh hơn. Do vậy bạn hãy luôn giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ, thoải mái và hạn chế căng thẳng.
+ Không “yêu” quá sớm và bừa bãi: Một trong những nguyên nhân phổ biến gây ung thư cổ tử cung chính là bị lây virus HPV qua đường quan hệ tình dục. Khi “yêu” ở tuổi vị thành niên rất dễ lây nhiễm virus HPV bởi trong giai đoạn này khả năng tự bảo vệ trước các tác nhân gây bệnh chưa được tốt. Đây cũng là giai đoạn các bộ phận trong cơ quan sinh dục đang dần hoàn thiện và nhạy cảm nhất. Nếu không biết cách phòng tránh rất có thể sẽ sớm bị nhiễm virus HPV.
+ Không lạm dụng thuốc tránh thai: Thuốc tránh thai vẫn thường được chị em phụ nữ sử dụng như một biện pháp tránh thai hiệu quả trong trường hợp cấp bách. Thế nhưng, nếu sử dụng thường xuyên sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn, trong đó bao gồm việc gia tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.
+ Giữ vệ sinh âm đạo sạch sẽ ngăn ngừa ung thư cổ tử cung: Viêm nhiễm phụ khoa nếu không chữa trị trong thời gian dài sẽ dẫn đến ung thư cổ tử cung, vì thế bạn hãy chú ý:
Vệ sinh âm đạo theo hướng dẫn của bác sĩ
Tuyệt đối không dùng vòi sen hay thụt rửa không đúng cách
Không mặc quần lót quá chật vì sẽ gây ảnh hưởng xấu đến “cô bé”
Trong thời gian hành kinh nên cẩn trọng hơn trong vấn đề vệ sinh. Tuyệt đối không quan hệ tình dục khi đang có kinh nguyệt vì tử cung của bạn sẽ yếu và dễ bị viêm nhiễm trong khoảng thời gian này.
Khám phụ khoa khi âm đạo có những triệu chứng bất thường và bạn cần trị dứt điểm để tránh trường hợp bị ung thư cổ tử cung.
4. Cách điều trị ung thư cổ tử cung
- Phương pháp hóa trị:
Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để chống lại các tế bào ung thư. Thuốc điều trị ung thư cổ tử cung có thể là dạng viên, hoặc dạng tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch và đi khắp cơ thể để tiêu diệt thế bào ung thư đang phát triển. Bên cạnh việc giúp tiêu diệt tế bào ung thư, những loại thuốc này còn có một số tác dụng phụ khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi như tiêu chảy, buồn nôn, rụng tóc, gây vô sinh và mãn kinh sớm.
- Phương pháp bức xạ:
Phương pháp bức xạ là phương pháp sử dụng tia X để tiêu diệt các tế bào ung thư, đây là trùm tia có năng lượng cao vì vậy cần phải lưu ý khi sử dụng. Sau khi điều trị, khối u vẫn còn có khả năng phát triển và gây di căn ung thư, cần phải điều trị lần tiếp theo để đạt được hiệu quả. Khi tiến hành bức xạ, cơ thể của người bệnh sẽ cảm thấy đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, kích thích bàng quang, thu hẹp âm đạo từ đó gây khó khăn khi quan hệ tình dục. Ngoài ra, những người điều trị bằng phương pháp bức xạ sẽ có thể chuyển từ giai đoạn tiền mãn kinh sang giai đoạn mãn kinh sớm.
- Phương pháp phẫu thuật:
Phương pháp phẫu thuật sẽ có thể cắt bỏ một phần tử cung hoặc cả tử cung. Phương pháp này thường áp dụng cho bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm, có khả năng ngăn ngừa hoàn toàn sự trở lại của các tế bào ung thư. Tuy nhiên, phương pháp cắt bỏ tử cung này sẽ làm cho các chị em mất đi khả năng mang thai, vì vậy chỉ áp dụng cho những người đã có con. Các chị em cần cân nhắc kĩ và tham khảo thêm sự tư vấn của bác sĩ để lựa chọn cho mình cách điều trị ung thư cổ tử cung thích hợp.
Tham khảo phương pháp giảm tác dụng phụ của xạ trị và phòng chống ung thư:
Xu hướng hiện nay ở các nước phát triển là sử dụng những hoạt chất chiết xuất từ thiên nhiên có tác dụng khử các gốc tự do, tăng cường hệ thống miễn dịch, sửa chữa các tổn thương cấp độ tế bào và DNA, bổ sung các chất đạm tinh, dạng có trọng lượng phân tử nhỏ để dễ hấp thu, hạn chế gánh nặng cho gan và thận, không gây dị ứng…
Khoa học đã chứng minh hoạt chất fucoidan chiết xuất từ tảo nâu có hoạt tính sinh hoc cao, là chất chống oxy hóa mạnh có tác dụng ngăn ngừa các bệnh qua trung gian gốc tự do thông qua 3 cơ chế: 
- Kích hoạt hệ thống tự chết tế bào ung thư
- Ngăn cản sự hình thành các mạch máu nuôi dưỡng xung quanh khối u, ngăn cản sự di căn của ung thư.
- Kích hoạt hệ thống miễn dịch nâng cao sức đề kháng của cơ thể, thúc đẩy quá trình truyền tín hiệu đến các tế bào lympho (là các tế bào kiểm soát khả năng miễn dịch của cơ thể)  để chúng tấn công các mầm bệnh, tăng khả năng miễn dịch một cách hiệu quả.
Ngoài ra Fucoidan còn giúp làm giảm Triglyceride, điều hoà huyết áp, tăng cường chức năng gan, thận
Cùng với đó, liệu pháp albumin cung cấp chất đạm cần thiết cho bệnh nhân bị suy nhược cơ thể sau phẫu thuật, xạ trị, hóa trị... cung cấp nguồn axit amin để tổng hợp protein ở các mô tổn thương, góp phần duy trì cân bằng kiềm toan cho cơ thể; làm giảm các phản ứng oxy hóa.
Việc tạo ra một protein thủy phân loại bỏ mọi chất gây dị ứng giúp cơ thể tăng sức đề kháng và suy kiệt. Kết hợp với các thành phần DNA và RNA đem lại nhiều lợi ích như tăng cường hệ thống miễn dịch, sửa chữa các tổn thương mức độ DNA, ngăn ngừa ung thư, hồi phục và tăng cường chức năng gan… 
Những axit amin như Glutamine, Lysine, Cysteine, Arginine, Alanine, Methionine và Isoleucine giúp bồi bổ cơ thể, hồi phục thể trạng và nâng cao sức đề kháng cho các bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, di căn, đang và sau xạ trị hay điều trị hoá chất, chạy thận nhân tạo, suy gan, thận, hội chứng gan-thận…
Các nhà khoa học Canada đã nghiên ra sản phẩm Bi –Nutafit với Fucoidan từ tảo nâu Nhật Bản giúp khử các gốc tự do, chống các chất oxy hoá. Kết hợp với albumin, protein thủy phân, DNA, RNA, và các axit amin như Glutamine, Lysine, Cysteine, Arginine, Alanine, Methionine và Isoleucine giúp cơ thể đào thải các độc tố, cải thiện chức năng gan và thận, hồi phục thể trạng và nâng cao sức đề kháng. Sử dụng Bi-Nutafit hàng ngày là giải pháp tái tạo thể chất, hồi phục tinh thần, dọn sạch gốc tự do hỗ trợ phòng và chữa các bệnh lý không nhiễm khuẩn 
bi-nutafit

Phục hồi thể lực cho bệnh nhân sau xạ tri và hóa trị

Thứ Ba, 17 tháng 12, 2019

Xạ trị có ảnh hưởng đến người xung quanh không?


Xạ trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư bằng tia X được sử dụng phổ biến hiện nay. Xạ trị có ảnh hưởng đến người xung quanh không là câu hỏi của nhiều người. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu chi tiết.
Xạ trị có ảnh hưởng đến người xung quanh không
* Xạ trị có ảnh hưởng đến người xung quanh không?
Xạ trị hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến người xung quanh vì xạ trị ngoài, người ta sử dụng năng lượng bức xạ cao chiếu vào trong vùng xạ (vùng tổn thương) để phá hủy các tổn thương ở phổi. Và sau khi bệnh nhân đi ra khỏi phòng xạ trị thì không còn gây ảnh hưởng gì đối với người xung quanh. Ngay cả đối với bản thân bệnh nhân thì di chứng cũng chỉ ở những giai đoạn sau chứ không phải là ngay tức thì.
Còn nếu sử dụng đồng vị phóng xạ dạng uống, ví dụ như điều trị ung thư tuyến giáp, dùng thuốc iod 131 thì những chất thải của bệnh nhân như mồ hôi, nước bọt, nước tiểu, phân... có thể bị nhiễm xạ. Trường hợp này bệnh nhân nên lưu lại bệnh viện 24 giờ, sau đó về nhà sinh hoạt bình thường.
Hiện nay, kỹ thuật tiến bộ nên thời gian cách ly ngày càng rút ngắn hơn, tuy nhiên, bệnh nhân cũng nên cẩn thận, lưu lại bệnh viện 24 giờ vì tại bệnh viện đã có sẵn quy trình xử lý chất thải của bệnh nhân để không gây ảnh hưởng đến môi trường.
* Quy trình xạ trị ung thư diễn ra như thế nào?
1. Thăm khám và giải thích cho bệnh nhân về quy trình xạ trị
Việc thăm khám đầu tiên vô cùng quan trọng, sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng hiện tại của bệnh nhân cũng như khối u để đưa ra hướng điều trị thích hợp, giúp cho việc tiên lượng bệnh cũng dễ dàng hơn.
Lưu ý khi thăm khám bệnh nhân:
Chú ý đến tiền sử bệnh tật.
Thăm khám kỹ các triệu chứng lâm sàng.
Phân tích kỹ về các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng để có thể chẩn đoán, tiên lượng chính xác.
Sau khi thăm khám và tư vấn điều trị, giải thích cho bệnh nhân hiểu về phương pháp cũng như quy trình xạ trị ung thư. Thông tin cung cấp cho bệnh nhân cần phải đầy đủ và chính xác:
Thời gian trị liệu.
Số ngày điều trị dự kiến và khoảng cách giữa các lần điều trị.
Ngày dự kiến tiến hành buổi trị liệu đầu tiên.
Những thứ cần chuẩn bị cho quá trình trị liệu.
Chế độ ăn uống dinh dưỡng, chăm sóc trong và sau quá trình xạ trị.
Những biến chứng có thể xảy ra trong quá trình xạ trị.
2.  Chụp CT mô phỏng
Chụp CT mô phỏng ở tư thế điều trị là quét phần cơ thể của bệnh nhân sẽ được xạ trị trên máy chụp CT ở tư thế mà sẽ sử dụng để điều trị xạ cho bệnh nhân. Mục đích của công đoạn này là cung cấp một cách chính xác hình ảnh ba chiều của cơ thể bệnh nhân được điều trị để dựa vào đó, bác sĩ và các chuyên gia có thể thiết lập hình ảnh 3D trên hệ thống lập kế hoạch điều trị.
Lưu ý trong quá trình chụp, kỹ thuật viên có thể sử dụng các phụ kiện hỗ trợ như gối, mặt nạ, bàn kê...để thuận tiện cho việc chụp đạt được kết quả chính xác nhất.
Kỹ thuật viên có thể xăm trên da của bệnh nhân một vài dấu xăm nhỏ để đánh dấu như những điểm tham chiếu trong mỗi lần đặt bệnh nhân vào xạ trị.
Xạ trị có ảnh hưởng đến người xung quanh không
3.  Xây dựng hình ảnh 3D của bệnh nhân dựa trên hình ảnh chụp CT
Sau khi đã có phim chụp CT, các chuyên viên sẽ dựa vào đó để thiết lập một hình ảnh 3D của bệnh nhân trên hệ thống kế hoạch điều trị. Trên hình ảnh 3D này đã được vẽ đầy đủ và xác định vị trí chính xác của những khối u với những cấu trúc quan trọng xung quanh nó. Điều này sẽ giúp bác sĩ trị liệu định hướng được vùng chiếu xạ, tạo thuận lợi cho quá trình trị liệu được tối ưu.
4. Lập kế hoạch điều trị
Khi đã có được hình ảnh cũng như vị trí chính xác của những vùng xạ trị, bác sĩ và các kỹ sư vật lý sẽ thiết lập một kế hoạch điều trị cho bệnh nhân bao gồm tất cả các yếu tố về thông tin bệnh nhân, tình trạng sức khỏe, thời gian trị liệu, liều lượng bức xạ sử dụng và chăm sóc trong suốt quá trình trị liệu. Tuy nhiên, để có thể tiến hành buổi trị liệu đầu tiên, bệnh nhân thường sẽ phải chờ một thời gian sau khi được chụp CT để các bác sĩ, chuyên gia có thời gian lên kế hoạch chất lượng nhất cho bệnh nhân.
5. Tiến hành trị liệu
Khi kế hoạch điều trị đã được thiết lập, phía bệnh viện sẽ thông báo cho bệnh nhân về việc tiến hành buổi trị liệu đầu tiên. Buổi trị liệu đầu tiên rất quan trọng và thường diễn ra trong thời gian dài hơn so với các buổi sau. Bác sĩ và chuyên viên cần tiến hành đo đạc và kiểm tra lại bệnh nhân trước khi tiến hành chạy xạ.
* Xạ trị được hiểu như thế nào?
Xạ trị, cùng với hóa trị, phẫu thuật và chăm sóc giảm nhẹ là những phương pháp điều trị ung thư nền tảng hiện nay. Trong đó, cứ 2 bệnh nhân ung thư thì có một người được chỉ định xạ trị.
Xạ trị chủ yếu được sử dụng khi ung thư đã xâm chiếm một hoặc nhiều khu vực trên cơ thể. Tùy thuộc vào vị trí và giai đoạn ung thư, xạ trị có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật và hóa trị liệu.
Nó có thể được sử dụng trước hoặc sau các phương pháp điều trị khác, tùy theo phác đồ trị liệu hiệu quả hơn. Ví dụ, xạ trị có thể được dùng để khiến khối u co lại một phần trước khi hóa trị, hoặc nó cũng được sử dụng để điều trị những phần khối u còn sót lại sau phẫu thuật.
Hầu hết các phương pháp xạ trị hiện nay sử dụng tia X mang năng lượng cao để bắn phá các khối u. Một số phương pháp khác sẽ sử dụng tia gamma, chùm electron hoặc proton. Một số hạt vật chất có khối lượng nặng cũng có thể được sử dụng.
Xạ trị có ảnh hưởng đến người xung quanh không
Bởi tia X mang năng lượng rất cao, nó có khả năng xuyên vào trong cơ thể bệnh nhân. Khi gặp các tế bào của khối u, tia X tạo tương tác phá hủy DNA và hạn chế khả năng nhân lên của chúng sau này.
Nhưng xạ trị có một nhược điểm, tia X không có khả năng phân biệt giữa các tế bào ung thư và khỏe mạnh, khiến ngay cả các mô bình thường khi tiếp xúc với tia X cũng bị thiệt hại.
Mô tế bào lành tính bị tổn thương dẫn đến các triệu chứng được gọi là tác dụng phụ. Nhẹ thì người bệnh sẽ mệt mỏi. Trong một số ít trường hợp nặng hơn, người bệnh sẽ phải nằm viện hoặc thậm chí tử vong.
Cân nhắc liều lượng bức xạ là một cách cân bằng tốt giữa hiệu quả điều trị và tác dụng phụ. Một cách phổ biến hiện nay mà các bác sĩ sử dụng để cải thiện tỷ lệ lợi/hại là bắn nhiều chùm tia tới khối u từ các hướng khác nhau. Nếu các tia đan cài vào lên nhau, chúng có thể tối ưu tác động đến khối u trong khi giảm thiểu thiệt hại cho các mô khỏe mạnh.
* Phương pháp giảm tác dụng phụ của xạ trị và phòng chống ung thư
Tình trạng phổ biến trên đa số bệnh nhân ung thư hiện nay chính là suy kiệt cơ thể. Đây có thể là phản ứng phụ của quá trình điều trị hoặc do tâm lý chán nản, lo lắng của người bệnh nhưng phần nhiều là do chính khối u gây ra. Khối u ác tính làm thay đổi chuyển hoá bình thường của cơ thể, làm cơ thể tiêu hoa năng lượng nhiều hơn, các tế bào, mô của cơ thể bị phá huỷ, bao gồm cả các khối cơ. 
Nhiều bệnh nhân không thể theo hết được các liệu pháp điều trị do cân nặng và thể lực bị suy giảm trầm trọng. Điều này ảnh hưởng lớn tới hiệu quả điều trị và làm giảm thời gian sống của người bệnh. Đồng thời, nó cũng làm tăng giá trị tỷ lệ biến chứng, nhiễm trùng và dẫn đến tình trạng tử vong của bệnh nhân ung thư.
Xu hướng hiện nay ở các nước phát triển là sử dụng những hoạt chất chiết xuất từ thiên nhiên có tác dụng khử các gốc tự do, tăng cường hệ thống miễn dịch, sửa chữa các tổn thương cấp độ tế bào và DNA, bổ sung các chất đạm tinh, dạng có trọng lượng phân tử nhỏ để dễ hấp thu, hạn chế gánh nặng cho gan và thận, không gây dị ứng…
Khoa học đã chứng minh hoạt chất fucoidan chiết xuất từ tảo nâu có hoạt tính sinh hoc cao, là chất chống oxy hóa mạnh có tác dụng ngăn ngừa các bệnh qua trung gian gốc tự do thông qua 3 cơ chế: 
- Kích hoạt hệ thống tự chết tế bào ung thư
- Ngăn cản sự hình thành các mạch máu nuôi dưỡng xung quanh khối u, ngăn cản sự di căn của ung thư.
- Kích hoạt hệ thống miễn dịch nâng cao sức đề kháng của cơ thể, thúc đẩy quá trình truyền tín hiệu đến các tế bào lympho (là các tế bào kiểm soát khả năng miễn dịch của cơ thể)  để chúng tấn công các mầm bệnh, tăng khả năng miễn dịch một cách hiệu quả.
Ngoài ra Fucoidan còn giúp làm giảm Triglyceride, điều hoà huyết áp, tăng cường chức năng gan, thận
Cùng với đó, liệu pháp albumin cung cấp chất đạm cần thiết cho bệnh nhân bị suy nhược cơ thể sau phẫu thuật, xạ trị, hóa trị... cung cấp nguồn axit amin để tổng hợp protein ở các mô tổn thương, góp phần duy trì cân bằng kiềm toan cho cơ thể; làm giảm các phản ứng oxy hóa.
Việc tạo ra một protein thủy phân loại bỏ mọi chất gây dị ứng giúp cơ thể tăng sức đề kháng và suy kiệt. Kết hợp với các thành phần DNA và RNA đem lại nhiều lợi ích như tăng cường hệ thống miễn dịch, sửa chữa các tổn thương mức độ DNA, ngăn ngừa ung thư, hồi phục và tăng cường chức năng gan… 
Những axit amin như Glutamine, Lysine, Cysteine, Arginine, Alanine, Methionine và Isoleucine giúp bồi bổ cơ thể, hồi phục thể trạng và nâng cao sức đề kháng cho các bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, di căn, đang và sau xạ trị hay điều trị hoá chất, chạy thận nhân tạo, suy gan, thận, hội chứng gan-thận…
Các nhà khoa học Canada đã nghiên ra sản phẩm Bi –Nutafit với Fucoidan từ tảo nâu Nhật Bản giúp khử các gốc tự do, chống các chất oxy hoá. Kết hợp với albumin, protein thủy phân, DNA, RNA, và các axit amin như Glutamine, Lysine, Cysteine, Arginine, Alanine, Methionine và Isoleucine giúp cơ thể đào thải các độc tố, cải thiện chức năng gan và thận, hồi phục thể trạng và nâng cao sức đề kháng. Sử dụng Bi-Nutafit hàng ngày là giải pháp tái tạo thể chất, hồi phục tinh thần, dọn sạch gốc tự do hỗ trợ phòng và chữa các bệnh lý không nhiễm khuẩn 
bi-nutafit