Ung thư là căn bệnh nguy hiểm và nhiều người mắc phải hiện nay. Vậy có nên hóa trị ung thư không là câu hỏi của nhiều người. Phương pháp sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và có thể xem là một trong những giai đoạn khó khăn nhất đối với bệnh nhân ung thư. Hóa trị liệu là một trong những vũ khí chính để điều trị bệnh ung thư cùng với phẫu thuật, xạ trị, nội tiết, miễn dịch, sinh học... Chỉ định hóa trị phụ thuộc vào loại bệnh lý ung thư, giai đoạn bệnh, mục đích điều trị... Hóa trị có thể xảy ra nhiều tác dụng phụ khiến người bệnh phải mệt mỏi. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu chi tiết.
* Có nên hóa trị ung thư?
Hóa trị là sử dụng thuốc để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Có thế áp dụng hóa trị liệu ung thư trong giai đoạn trước hoặc sau phẫu thuật và sau xạ trị. Phẫu thuật và xạ trị có tác dụng loại bỏ, tiêu diệt các tế bào ung thư ở một khu vực nhất định, nhưng thuốc hóa trị có thể gây tác dụng trên toàn bộ cơ thể. Điều này có nghĩa là hóa trị có thể tiêu diệt các tế bào ung thư đã di căn đến các bộ phận của cơ thể cách xa khối u ban đầu (nguyên phát).
Hiện nay, mức độ ung thư ở Việt Nam ngày càng tăng cao. Có thể kể đến như ung thư phổi, ung thư gan, ung thư vú, ung thư đại trực tràng,... Việc điều trị ung thư bằng phương pháp hóa trị thường không có sự phân biệt những loại bệnh ung thư nào mà quan trọng là ở giai đoạn nào.
Ví dụ như hóa trị ung thư dạ dày, hóa chất điều trị ung thư đại tràng... và một số loại bệnh ung thư khác tùy thuộc vào mức độ bệnh và sự lan rộng của bệnh mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp, liều lượng và kế hoạch hóa trị phù hợp cho từng bệnh nhân.
Hóa trị ung thư được chỉ định trong các trường hợp sau:
Sau phẫu thuật: giúp loại bỏ tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật hoặc tế bào ung thư quá nhỏ không nhìn được bằng mắt thường. Điều này giúp giảm nguy cơ ung thư sẽ tái phát.
Trước phẫu thuật: giúp thu nhỏ khối u, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phẫu thuật dễ dàng hơn.
Đối với ung thư di căn: Hóa trị ung thư giúp làm giảm bớt các triệu chứng nặng nề khi ung thư di căn hoặc giảm bớt kích thước khối u.
Vậy có nên hóa trị ung thư không? Hóa trị ung thư là việc cần thiết nên làm từ trước hoặc sau phẫu thuật ung thư. Vấn để chúng ta cần chú ý là hóa trị ung thư sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn vì vậy cần phải có các biện pháp phù hợp khắc phục các tác dụng phụ không mong muốn của hóa trị ung thư mới là điều chúng ta cần lưu tâm.
* Giải pháp nào cho hóa trị ung thư
Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm tốt cho hóa trị ung thư điển hình trong số các sản phẩm đó phải kể đến sản phẩm Bi-Nutafit của Canada được BNC medipharm nhập khẩu và phân phối. Sản phẩm phù hợp với những người:
+ Những người đang điều trị hoá chất, xạ trị, sử dụng kháng sinh, thuốc chống lao…
+ Người thiếu máu, mệt mỏi, suy nhược cơ thể
+ Người sau mổ, phẫu thuật tim, phổi, chấn thương, sau sinh
+ Người viêm gan vius, suy gan, xơ gan, suy thận, chạy thận nhân tạo
+ Các bệnh lý mãn tính, rối loạn tiêu hoá, bệnh đường ruột, kém ăn, không ngon miệng, không tiêu hoá, căng thẳng, stress,…
+ Người già suy nhược, ít vận động, teo cơ, suy giảm trí nhớ…
+ Người lớn thiếu Albumin
Bi-Nutafit là sản phẩm bảo vệ sức khoẻ cung cấp cho cơ thể những chất bổ dưỡng albumin, đạm, protein, các axit amin thiết yếu để nâng cao sức đề kháng và sự cường tráng của cơ thể, giúp sửa chữa và bảo vệ các mô, tế bào bị tổn thương do các tác nhân gây bệnh.
Bi-Nutafit là sản phẩm được các nhà Dược lý Canada sử dụng hai tính năng đặc biệt của Albumin trong việc duy trì áp suất thẩm thấu keo trong máu, liên kết và vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như thuốc, hóc môn, axit béo, bilirubin, VTM, … để duy trì chức năng sống còn của cơ thể.
Việc kết hợp Albumine với các phân tử nhỏ như các phân tử proteins thuỷ phân, DNA, RNA, các axit amin L-Glutamine, L-Lysine, L-Cysteine, L-Arginine, L-Alanine, L-Methionine, L-Isoleucine, thuốc, hóc môn, axit béo, bilirubin, VTM, … đã đem lại một tác dụng cộng hưởng, hiệu ứng vượt bậc giúp Bi-Nutafit trở thành một sản phẩm hoàn hảo để tạo nên một bước đột phá trong việc tái tạo lại thể chất và hồi phục lại sức khoẻ tình thần ngoài sự mong đợi.
Hơn thế nữa, sự có mặt của hoạt chất Okinawa Fucoidan được chiết xuất từ loài tảo nâu từ Nhật Bản trong Bi-Nutafit đã nâng tầm ảnh hưởng của sản phẩm trong việc kích hoạt hệ thống miễn dịch và phòng chống mọi loại ung thư, bệnh lý tim mạch, làm giảm mỡ máu, giảm mức LDL-Cholesterol, tăng mức HDL-Cholesterol. và cải thiện thể trạng người bệnh.
Fucoidan có tác dụng:
* Giúp chống lại nhiễm virus, làm giảm các triệu chứng HIV, HSV và viêm gan C & D
* Giảm cholesterol, điều hoà HA, tăng cường sức khoẻ tim mạch.
* Cải thiện sức khỏe gan và thận.
* Chống oxy hoá và khử các gốc tự do, tăng cường miễn dịch, chứa các đặc tính chống ung thư và làm giảm tác dụng phụ của hóa trị & xạ trị có hại.
* Cơ chế tác dụng:
- Hỗ trợ tiêu diệt tế bào K, Fucoidan kích thích tế bào K tự tiêu diệt theo chu trình chết tự nhiên của tế bào (Apoptosis). Fucoidan có tác dụng hoạt hóa gen ức chế khối u P53, làm cho các tế bào K sẽ tự tiêu diệt theo chu trình Apoptosis. Các tế bào K sẽ bị cô lập, co lại và phân hủy mà không làm ảnh hưởng đến các tế bào bình thường xung quanh. Điều này giúp hạn chế tác dụng phụ so với biện pháp hóa trị liệu hiện nay.
* Giúp chống lại nhiễm virus, làm giảm các triệu chứng HIV, HSV và viêm gan C & D
* Giảm cholesterol, điều hoà HA, tăng cường sức khoẻ tim mạch.
* Cải thiện sức khỏe gan và thận.
* Chống oxy hoá và khử các gốc tự do, tăng cường miễn dịch, chứa các đặc tính chống ung thư và làm giảm tác dụng phụ của hóa trị & xạ trị có hại.
* Cơ chế tác dụng:
- Hỗ trợ tiêu diệt tế bào K, Fucoidan kích thích tế bào K tự tiêu diệt theo chu trình chết tự nhiên của tế bào (Apoptosis). Fucoidan có tác dụng hoạt hóa gen ức chế khối u P53, làm cho các tế bào K sẽ tự tiêu diệt theo chu trình Apoptosis. Các tế bào K sẽ bị cô lập, co lại và phân hủy mà không làm ảnh hưởng đến các tế bào bình thường xung quanh. Điều này giúp hạn chế tác dụng phụ so với biện pháp hóa trị liệu hiện nay.
- Hỗ trợ chống K di căn tái phát: các tế bào K tiết ra enzym metalloproteinase có khả năng xâm lấn các tế bào lân cận làm hủy hoại các tế bào lân cận và hình thành mạch mách mới riêng lẻ để nuôi khối u. Fucoidan ngăn chặn quá trình hình thành mạch máu mới này, làm mất nguồn dinh dưỡng nuôi khối u, các tế bào K sẽ bị tiêu diệt, không thể di căn tới các vị trí khác. Mặt khác, Fucoidan ức chế sự gắn kết các tế bào khối u với tiểu cầu, quá trình này khởi đầu cho hiện tượng di căn của khối u. Những cơ chế này cho thấy Fucoidan có tác dụng hỗ trợ chống di căn của tế bào K.
- Tăng cường hệ miễn dịch: Fucoidan có chứa rất nhiều khoáng chất, protein, cacbonhydrate… giúp cho cơ thể được tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, phục hồi chức năng bạch cầu, hỗ trợ quá trình đại thực bào, giúp ngăn ngừa và đẩy lùi bệnh K.
- Tác dụng của fucoidan trong việc hỗ trợ làm giảm cholesterol: Fucoidan hấp thu lượng cholesterol có trong thức ăn và giải phóng chúng ra ngoài cơ thể, từ đó ngăn chặn sự gia tăng hàm lượng cholesterol trong cơ thể, làm giảm mỡ máu, giảm mức LDL-Cholesterol, tăng mức HDL-Cholesterol.
Bi-Nutafit giúp cơ thể lọc và đào thải các độc tố, duy trì hằng định nội môi, điều hoà áp suất thẩm thấu mao mạch giữ ổn định khối lượng chất lỏng trong máu. Cải thiện chức năng gan và thận ở bệnh nhân suy gan, thận, hội chứng gan thận, xơ gan, gan nhiễm mỡ, suy chức năng gan, các loại viêm gan virus và nhiễm khuẩn, các bệnh lý mãn tính.
Khử các gốc tự do, sửa chữa các tổn thương mức độ ADN, tế bào, tăng cường miễn dịch, bảo vệ tế bào và làm giảm các tác dụng không mong muốn do hoá và xạ trị trong các bệnh ung thư.
Hồi phục sức khoẻ ở những bệnh nhân sau ốm, phẫu thuật, suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng, mắc bệnh gan và thận, teo cơ ở người già, mất sự cường tráng, ít vận động thể chất, tăng cường sức đề kháng và chống lão hoá. Bi-Nutafit là công thức đặc biệt sử dụng các hoạt chất có nguồn gốc từ thiên nhiên và được chứng minh lâm sàng để duy trì áp suất thẩm thấu giữ ổn định khối lượng chất lỏng trong máu.
Hướng dẫn sử dụng: uống một (1) viên nang mềm/lần ngày uống 1 đến 2 lần sau bữa ăn trong thời gian 6 tuần đến 12 tuần hoặc theo chỉ dẫn của chuyên gia y tế, tư vấn chăm sóc sức khỏe đủ tiêu chuẩn của bạn.
Lưu ý: Nếu bạn đang trong giai đoạn giám sát sức khoẻ bởi điều kiện y tế, đang mang thai, cho con bú, hoặc đang có kế hoạch mang thai hoặc đang dùng thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ và chuyên gia y tế của bạn trước khi sử dụng sản phẩm này.
Đối tượng sử dụng: những người đang điều trị hoá chất, xạ trị, sử dụng kháng sinh, thuốc chống lao… suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng ốm yếu, sau phẫu thuật, suy chức năng gan, thận, xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan virus, viêm gan mãn tính, các bệnh lý mãn tính, rối loạn tiêu hoá, bệnh đường ruột, kém ăn, mệt mỏi, ăn không ngon miệng, không tiêu hoá, căng thẳng, stress,… người già suy nhược, ít vận động, teo cơ, suy giảm trí nhớ…
Chi tiết xem thêm tại: >>> TPBVSK - Bi-Nutafit tăng cường sức khỏe gan thận - Lọ 60 viên
2. Sự ra đời của Bi-Nutafit?
* Tìm hiểu thêm về phương pháp hóa trị ung thư
1. Mục đích của hóa trị liệu
+ Để điều trị bệnh ung thư
+ Làm khối u chậm phát triển
+ Làm giảm bớt kích thước u tạo thuận lợi cho phẫu thuật hoặc xạ trị.
+ Làm giảm bớt triệu chứng (chẳng hạn như đau)
+ Diệt các tế bào mức vi thể sau khi khối u được phẫu thuật lấy bỏ (còn được gọi là điều trị bổ trợ), điều trị bổ trợ này có thể giúp đề phòng bệnh tái phát.
+ Hóa trị làm giảm quá trình phát triển u ung thư
+ Hóa trị liệu làm khối u chậm phát triển
2. Các thuật ngữ dùng trong hóa trị
+ Hóa trị bổ trợ: Hóa trị liệu nhằm diệt nốt các tế bào còn sót lại trong cơ thể sau khi khối u đã được phẫu thuật lấy bỏ, giúp đề phòng bệnh tái phát.
+ Hóa trị tân bổ trợ: được sử dụng trước phẫu thuật nhằm làm giảm bớt kích thước u, bệnh nhân tránh được một phẫu thuật cắt bỏ quá rộng rãi.
+ Hóa trị tấn công: chủ yếu được sử dụng trong các phác đồ điều trị bệnh ung thư máu cấp, dành cho giai đoạn điều trị tấn công.
+ Hóa trị củng cố: một khi hóa trị tấn công trước đó đã đạt được sự thoái lui của bệnh, hóa trị củng cố nhằm giữ thành quả đó.
+ Hóa trị duy trì: thường được sử dụng với liều thấp hơn nhằm kéo dài thời gian lui bệnh.
+ Hóa trị triệu chứng: là những phác đồ dành cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
3. Những yếu tố làm cơ sở để bác sĩ chọn phác đồ điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân
Dựa vào tỷ lệ đáp ứng của từng phác đồ hứa hẹn mang lại kết quả điều trị cao nhất qua các nghiên cứu. Thí dụ một bệnh UT ở vào GD III khi được ĐT bằng phác đồ A sẽ cho tỷ lệ đáp ứng là 70%. Điều đó có nghĩa là cứ 100 bệnh nhân điều trị sẽ có 70 người đạt được lùi bệnh và 30 người không đạt được lùi bệnh hoặc đạt rất ít.
Ngoài ra còn dựa vào khoảng thời gian bệnh ổn định từ lần điều trị trước (thí dụ lần này vào vi bệnh tái phát hay di căn sau 1 năm, 2 năm...). Có thể tại thời điểm này, phác đồ đã chọn là tốt nhất nhưng về sau nó lại không còn phù hợp với bệnh nhân đó nữa,
Dựa vào sức khỏe bệnh nhân: Hóa trị có nhiều độc tính nên sức khỏe của mỗi bệnh nhân cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định.
Một số phác đồ mạnh không thích hợp cho những bệnh nhân tuổi cao, có nhiều bệnh đi kèm.
Luôn phải cân nhắc giữa cái lợi của việc điều trị bệnh ung thư với cái hại mà hóa trị có thể gây ra cho người bệnh.
Đôi khi chỉ có thể chỉ định đơn trị liệu thay cho các phác đồ đa hóa chất. Đặt chất lượng sống của bệnh nhân lên hàng đầu.
4. Hóa trị kéo dài trong bao lâu?
Rất nhiều yếu tố quyết định thời gian điều trị chẳng hạn như loại bệnh ung thư, giai đoạn bệnh, loại thuốc hóa chất, thời gian cần có để sức khỏe hồi phục sau mỗi lần điều trị...
Nhìn chung hóa trị thường được chia thành từng chu kỳ (hay còn gọi là từng đợt). Giữa các chu kỳ bệnh nhân sẽ có một khoảng nghỉ. Khoảng nghỉ này được quy định rất chặt chẽ cho từng phác đồ và được rút ra từ các nghiên cứu sao cho các tế bào lành của cơ thể đủ thời gian hồi phục những các tế bào ung thư lại chưa trỗi dậy.
Số chu kỳ hóa trị: tùy vào mục đích điều trị. Thí dụ khi mục đích điều trị là triệt để, hỗ trợ sau khi khối u đã được lấy bỏ, thường kéo dài từ 4-6 tháng như trong ung thư vú, đại tràng, tinh hoàn.
Trong bệnh Hodgkin hay u lympho không Hodgkin, ung thư máu, đôi khi việc điều trị cần kéo dài hàng năm.
5. Làm thế nào để biết hóa trị có hiệu quả?
Đối với trường hợp hóa trị bổ trợ sau khi khối u đã được cắt bỏ thì hiệu quả của hóa trị chính là khoảng thời gian bệnh ổn định, bệnh không tái phát
Đáp ứng hoàn toàn: tất cả các tổn thương đều biến mất, không còn dấu hiệu gì của bệnh. Chỉ số sinh học trong giới hạn bình thường (nếu trước đó có tăng cao)
Đáp ứng một phần: khối u nhỏ lại một phần (thường trên 50% kích thước ban đầu). Các chỉ điểm sinh học (nếu có) có thể xuống thấp nhưng bệnh vẫn còn tồn tại.
Bệnh ổn định: khối u không thoái lui nhưng cũng không phát triển thêm, bệnh ổn định. Chỉ điểm sinh học (nếu có) thường không tăng, giữ nguyên hoặc giảm không đáng kể.
Bệnh tiến triển: Khối u tăng lên về kích thước hoặc xuất hiện thêm khối u ở vị trí khác. Chỉ điểm sinh học (nếu có) tăng cao’
Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu có nên hóa trị ung thư không? Và cách khắc phục các tác dụng phụ của hóa trị ung thư như thế nào. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn và người thân. Cảm ơn bạn đã quan tâm, chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc !
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét