Thứ Hai, 16 tháng 9, 2019

Tác dụng phụ của hóa chất điều trị ung thư như thế nào?


Hóa trị ung thư là phương pháp được áp dụng trong điều trị ung thư hiện nay. Tác dụng phụ của hóa chất điều trị ung thư như thế nào là câu hỏi của nhiều người. Ngày nay hóa chất được bổ sung bằng thuốc hoóc-môn, thuốc miễn dịch, thuốc điều trị nhắm trúng đích… nên dù tác động chủ yếu trên tế bào ung thư, các chất này cũng làm ảnh hưởng nhất định lên các tế bào lành của cơ thể, gây ra các tác động bất lợi hay còn gọi là tác dụng phụ. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu về các tác dụng phụ của nó.
Tác dụng phụ của hóa chất điều trị ung thư
* Tác dụng phụ của hóa chất điều trị ung thư
1. Giảm các dòng tế bào máu ngoại biên
Các thuốc chống ung thư có thể làm chết các tế bào máu ngoại biên: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu; một dòng, hai dòng hay cả ba dòng tế bào máu, gây ra những bệnh lý tương ứng sau:
Thiếu máu: thường xảy ra sau nhiều đợt hóa trị. Trường hợp nặng phải điều trị bằng truyền hồng cầu lắng, nhẹ hơn có thể dùng thuốc kích thích tăng trưởng hồng cầu (epoetin alfa, bêta, darbepoetin alfa), sulfate sắt uống. Sử dụng thuốc pemetrexed phải dùng kèm với vitamin B và acid folic. Cần duy trì Hb của bệnh nhân ở mức 10 - 12g/dl.
Giảm bạch cầu, đặc biệt là giảm bạch cầu hạt: làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể, dẫn đến dễ bị nhiễm trùng nặng, nguy hiểm tính mạng.
Giảm bạch cầu hạt độ IV (Neutrophile dưới 500/mm3) kèm sốt: một cấp cứu nội khoa cần nhập viện, cách ly bảo vệ, sử dụng kháng sinh mạnh, phổ rộng truyền TM như nhóm carbapenem (imipenem, meropenem), piperacillin-tazobactam, cefepime. Ngoài ra, cần dùng thuốc kích thích tăng trưởng bạch cầu (filgrastim) cùng các biện pháp hỗ trợ khác giúp bệnh nhân nhanh chóng thoát khỏi tình trạng giảm bạch cầu hạt nguy hiểm (dưới 1.000/mm3). Các thuốc thường gây giảm bạch cầu hạt: nhóm taxane (docetaxel, phác đồ TAC), cytarabine, topotecan.
Phòng ngừa: nếu bệnh nhân được chỉ định các thuốc thường gây giảm bạch cầu hạt nói trên, bác sĩ cần đặc biệt chú ý. Sau mỗi đợt hóa trị, phải kiểm tra máu trong khoảng thời gian 10 - 14 ngày để xác định mức độ giảm bạch cầu. Nhắc nhở bệnh nhân tái khám ngay khi có sốt trên 38,5oC hay lạnh run hoặc thấy khó chịu khác thường. Nếu tình trạng này thường xuyên xảy ra, nên cân nhắc sử dụng thêm filgrastim hoặc giảm liều, đổi thuốc hay phác đồ khác cho bệnh nhân.
Giảm tiểu cầu: cũng thường xảy ra sau nhiều đợt hóa trị.
2. Buồn nôn và nôn ói
Các thuốc thường gặp gây nôn ói cao: (carmustin, cisplatin, cyclophosphamide > 1500 mg/m2); trung bình (doxorubicin, epirubicin, oxaliplatin, ifosfamide).
Vấn đề quan trọng là cần phòng ngừa trước khi xảy ra nôn vì khi đã nôn rồi thì khó kiểm soát triệu chứng.
Phòng ngừa: sử dụng trước, trong và sau hóa trị với các thuốc kháng receptor serotonin 5HT3 như nhóm setron (ondansetron, granisetron, palonosetron), benzamide (metoclopramide), corticosteroid (dexamethasone)…
3. Suy nhược, mệt mỏi
Rất thường gặp sau khi truyền thuốc hóa trị ung thư. Có thể làm bệnh nhân suy nhược, khó thở, chán ăn, hạn chế hoạt động thể lực. Ở những bệnh nhân trước đó có phẫu thuật hay xạ trị, tình trạng này có thể nặng hơn.
Thường liên quan đến các tình trạng thực thể của bệnh nhân như thiếu máu, nhiễm trùng, trầm cảm và đau đớn. Nên xác định có các tình trạng này hay không? Nếu có, cần điều trị thích hợp.
Tác dụng phụ của hóa chất điều trị ung thư
4. Rụng tóc
Cơ chế tác động của các loại thuốc chống ung thư là gây hại cho các tế bào có khả năng sinh sản, tăng trưởng nhanh (đặc trưng của tế bào ung thư). Do đó, nó cũng ảnh hưởng đến các tế bào có độ tăng trưởng tương đối nhanh của cơ thể, đó là tế bào biểu bì và phần phụ của da như nang lông, móng... làm rụng tóc (thường gặp nhất), rụng lông ở các phần khác nhau của cơ thể.
Rụng tóc rất ảnh hưởng về mặt tâm lý, nhất là đối với bệnh nhân nữ. Tuy nhiên, tác dụng phụ này có thể hồi phục sau khi kết thúc việc hóa trị. Việc tư vấn và trấn an cho bệnh nhân về tác dụng phụ này là cần thiết để bệnh nhân an tâm điều trị.
Các thuốc chống ung thư thường gây rụng tóc: cyclophosphamide, docetaxel, doxorubicin, epirubicin...
5. Viêm niêm mạc miệng
Tình trạng này thường gặp ở những bệnh nhân kết hợp điều trị hóa trị và xạ trị trong điều trị ung thư đầu, mặt, cổ hoặc do các thuốc như methotrexate, capecitabin, 5-fluorouracil, cisplatin, carboplatin...
Biểu hiện có thể từ nhẹ đến nặng, làm bệnh nhân đau đớn hạn chế ăn uống.
Điều trị: kết hợp điều trị giảm đau, giữ vệ sinh răng miệng, không để khô miệng, sử dụng thuốc kháng nấm (mycostatin, fluconazole), thuốc chống virút Herpes...
Trong quá trình hoá trị ung thư, người bệnh nên ăn nhiều rau hoa quả, ăn súp, cá và trứng, sữa chua, uống nước chanh, ngũ cốc nguyên hạt. Do hóa trị gây chán ăn nên các thực phẩm này dễ ăn và tránh bị đi ngoài.
Trong quá trình hoá trị ung thư, người bệnh nên ăn nhiều rau hoa quả, ăn súp, cá và trứng, sữa chua, uống nước chanh, ngũ cốc nguyên hạt. Do hóa trị gây chán ăn nên các thực phẩm này dễ ăn và tránh bị đi ngoài. Có thể uống rượu vang để tăng cảm giác thèm ăn.
6. Độc tính thần kinh ngoại biên
Cảm giác từ nhẹ đến nặng gồm tê, bị châm chích, tê mất cảm giác hoàn toàn ở các đầu chi. Nếu không được điều trị đúng mức, có thể lan đến phần còn lại của các chi.
Thường gặp khi điều trị với các thuốc thuộc nhóm Vinca alkaloids (vincristine, vinblastine, vinorelbine), muối platin (cisplatin, carboplatin, oxaliplatin), nhóm taxane (paclitaxel, docetaxel). Oxaliplatin còn gây ra cảm giác đau tê, đặc biệt khi tiếp xúc với đồ vật lạnh, tình trạng này gặp trên 90% số bệnh nhân.
Hiện nay, chưa có thuốc nào được chứng minh làm giảm tác dụng phụ này. Vì vậy, nếu tác dụng phụ trở nên nặng, bệnh nhân không chấp nhận được, cần cân nhắc việc giảm liều hoặc đổi sang thuốc khác.
Tác dụng phụ của hóa chất điều trị ung thư
7. Độc tính trên tim
Nhóm fluoropyrimidine, nhóm anthracycline, trastuzumab.
Phòng ngừa: nếu có chỉ định sử dụng các thuốc này, cần hỏi kỹ tiền sử bệnh tim mạch, khám lâm sàng tim mạch, làm siêu âm tim trước điều trị cũng như theo dõi sát chức năng tim mạch trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra biến cố tim mạch, tùy mức độ mà cân nhắc việc giảm liều, tạm ngưng hoặc ngưng hẳn các thuốc trên.
8. Hệ miễn dịch suy giảm
Hóa trị liệu dẫn tới suy giảm chức năng của hệ thống miễn dịch do các tế bào miễn dịch bị tiêu diệt và tủy xương không sản xuất các tế bào miễn dịch mới. Biểu hiện là cơ thể dễ bị nhiễm vi khuẩn, virus, nấm dẫn đến viêm phổi, viêm đường tiết niệu, lở loét miệng, nấm miệng…
* Tác dụng phụ kéo dài bao lâu?
Thời gian kéo dài các phản ứng phụ của hóa trị khác nhau ở mỗi người và ở mỗi loại thuốc. Có những người phải chịu rất ít tác dụng phụ trong thời gian rất ngắn, trong khi đó nó lại kéo dài dai dẳng ở một số bệnh nhân.
Phần lớn các phản ứng phụ sẽ biến mất đi dần dần sau khi dừng thuốc vì những tế bào bình thường trong cơ thể hồi phục rất nhanh chóng. Thời gian cần thiết để cơ thể hồi phục hoàn toàn khả năng hoạt động sẽ tùy thuộc vào nền tảng sức khỏe của bệnh nhân và phương pháp hỗ trợ đang sử dụng.
Song một số tác dụng phụ lại kéo dài trong vài năm, thậm chí cả đời như những phản ứng phụ lên cơ quan sinh sản, tim mạch…
* Giải pháp an toàn nào cho người hóa trị ung thư
Hiện nay có nhiều phương pháp từ ăn uống đến bổ sung những thực phẩm có lợi giúp giảm các tác dụng phụ không mong muốn của người hóa trị ung thư. Một trong những giải pháp được nhiều người bệnh và bác sĩ tin dùng là dùng thực phẩm chức năng tăng cường miễn dịch. Chống lại các tác dụng phụ không mong muốn trong quá trị hóa trị ung thư. Một trong những sản phẩm được bệnh viện K trung ương tin dùng phải kể đến Bi-Nutafit của Canada.
Bi-Nutafit là sản phẩm bảo vệ sức khoẻ cung cấp cho cơ thể những chất bổ dưỡng albumin, đạm, protein, các axit amin thiết yếu để nâng cao sức đề kháng và sự cường tráng của cơ thể, giúp sửa chữa và bảo vệ các mô, tế bào bị tổn thương do các tác nhân gây bệnh.
Bi-Nutafit là sản phẩm được các nhà Dược lý Canada sử dụng hai tính năng đặc biệt của Albumin trong việc duy trì áp suất thẩm thấu keo trong máu, liên kết và vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như thuốc, hóc môn, axit béo, bilirubin, VTM, … để duy trì chức năng sống còn của cơ thể.
Việc kết hợp Albumine với các phân tử nhỏ như các phân tử proteins thuỷ phân, DNA, RNA, các axit amin L-Glutamine, L-Lysine, L-Cysteine, L-Arginine, L-Alanine, L-Methionine, L-Isoleucine, thuốc, hóc môn, axit béo, bilirubin, VTM, … đã đem lại một tác dụng cộng hưởng, hiệu ứng vượt bậc giúp Bi-Nutafit trở thành một sản phẩm hoàn hảo để tạo nên một bước đột phá trong việc tái tạo lại thể chất và hồi phục lại sức khoẻ tình thần ngoài sự mong đợi.
Hơn thế nữa, sự có mặt của hoạt chất Okinawa Fucoidan được chiết xuất từ loài tảo nâu từ Nhật Bản trong Bi-Nutafit đã nâng tầm ảnh hưởng của sản phẩm trong việc kích hoạt hệ thống miễn dịch và phòng chống mọi loại ung thư, bệnh lý tim mạch, làm giảm mỡ máu, giảm mức LDL-Cholesterol, tăng mức HDL-Cholesterol. và cải thiện thể trạng người bệnh.

Thuốc fucoidan Nhật Bản
Fucoidan có tác dụng: 
* Giúp chống lại nhiễm virus, làm giảm các triệu chứng HIV, HSV và viêm gan C & D
* Giảm cholesterol, điều hoà HA, tăng cường sức khoẻ tim mạch.
* Cải thiện sức khỏe gan và thận.
* Chống oxy hoá và khử các gốc tự do, tăng cường miễn dịch, chứa các đặc tính chống ung thư và làm giảm tác dụng phụ của hóa trị & xạ trị có hại.
* Cơ chế tác dụng: 
- Hỗ trợ tiêu diệt tế bào K, Fucoidan kích thích tế bào K tự tiêu diệt theo chu trình chết tự nhiên của tế bào (Apoptosis). Fucoidan có tác dụng hoạt hóa gen ức chế khối u P53, làm cho các tế bào K sẽ tự tiêu diệt theo chu trình Apoptosis. Các tế bào K sẽ bị cô lập, co lại và phân hủy mà không làm ảnh hưởng đến các tế bào bình thường xung quanh. Điều này giúp hạn chế tác dụng phụ so với biện pháp hóa trị liệu hiện nay.
- Hỗ trợ chống K di căn tái phát: các tế bào K tiết ra enzym metalloproteinase có khả năng xâm lấn các tế bào lân cận làm hủy hoại các tế bào lân cận và hình thành mạch mách mới riêng lẻ để nuôi khối u. Fucoidan ngăn chặn quá trình hình thành mạch máu mới này, làm mất nguồn dinh dưỡng nuôi khối u, các tế bào K sẽ bị tiêu diệt, không thể di căn tới các vị trí khác. Mặt khác, Fucoidan ức chế sự gắn kết các tế bào khối u với tiểu cầu, quá trình này khởi đầu cho hiện tượng di căn của khối u. Những cơ chế này cho thấy Fucoidan có tác dụng hỗ trợ chống di căn của tế bào K.
- Tăng cường hệ miễn dịch: Fucoidan có chứa rất nhiều khoáng chất, protein, cacbonhydrate… giúp cho cơ thể được tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, phục hồi chức năng bạch cầu, hỗ trợ quá trình đại thực bào, giúp ngăn ngừa và đẩy lùi bệnh K.
- Tác dụng của fucoidan trong việc hỗ trợ làm giảm cholesterol: Fucoidan hấp thu lượng cholesterol có trong thức ăn và giải phóng chúng ra ngoài cơ thể, từ đó ngăn chặn sự gia tăng hàm lượng cholesterol trong cơ thể, làm giảm mỡ máu, giảm mức LDL-Cholesterol, tăng mức HDL-Cholesterol. 
Thuốc fucoidan Nhật Bản
Bi-Nutafit giúp cơ thể lọc và đào thải các độc tố, duy trì hằng định nội môi, điều hoà áp suất thẩm thấu mao mạch giữ ổn định khối lượng chất lỏng trong máu. Cải thiện chức năng gan và thận ở bệnh nhân suy gan, thận, hội chứng gan thận, xơ gan, gan nhiễm mỡ, suy chức năng gan, các loại viêm gan virus và nhiễm khuẩn, các bệnh lý mãn tính.
Khử các gốc tự do, sửa chữa các tổn thương mức độ ADN, tế bào, tăng cường miễn dịch, bảo vệ tế bào và làm giảm các tác dụng không mong muốn do hoá và xạ trị trong các bệnh ung thư.
Hồi phục sức khoẻ ở những bệnh nhân sau ốm, phẫu thuật, suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng, mắc bệnh gan và thận, teo cơ ở người già, mất sự cường tráng, ít vận động thể chất, tăng cường sức đề kháng và chống lão hoá. Bi-Nutafit là công thức đặc biệt sử dụng các hoạt chất có nguồn gốc từ thiên nhiên và được chứng minh lâm sàng để duy trì áp suất thẩm thấu giữ ổn định khối lượng chất lỏng trong máu.
Hướng dẫn sử dụng: uống một (1) viên nang mềm/lần ngày uống 1 đến 2 lần sau bữa ăn trong thời gian 6 tuần đến 12 tuần hoặc theo chỉ dẫn của chuyên gia y tế, tư vấn chăm sóc sức khỏe đủ tiêu chuẩn của bạn.
Lưu ý: Nếu bạn đang trong giai đoạn giám sát sức khoẻ bởi điều kiện y tế, đang mang thai, cho con bú, hoặc đang có kế hoạch mang thai hoặc đang dùng thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ và chuyên gia y tế của bạn trước khi sử dụng sản phẩm này.
Đối tượng sử dụng: những người đang điều trị hoá chất, xạ trị, sử dụng kháng sinh, thuốc chống lao… suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng ốm yếu, sau phẫu thuật, suy chức năng gan, thận, xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan virus, viêm gan mãn tính, các bệnh lý mãn tính, rối loạn tiêu hoá, bệnh đường ruột, kém ăn, mệt mỏi, ăn không ngon miệng, không tiêu hoá, căng thẳng, stress,… người già suy nhược, ít vận động, teo cơ, suy giảm trí nhớ…
bi-nutafit


Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu tác dụng phụ của hóa chất điều trị ung thư như thế nào. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn và người thân. Cảm ơn bạn đã quan tâm, chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc !

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét